Cách chức là gì? Quy trình cách chức đúng luật

Lượt xem 168

Trong quá trình làm việc, nếu phát hiện vi phạm, người lao động có thể đối mặt với nhiều biện pháp kỷ luật, trong đó, biện pháp nặng nhất là sa thải, khiển trách hoặc cách chức. Cụ thể, cách chức là quyết định chấm dứt mối quan hệ lao động do vi phạm nghiêm trọng. Mức độ nghiêm trọng của vi phạm sẽ quyết định việc áp dụng cách chức hay không, thường liên quan đến an toàn lao động, bảo mật thông tin hay gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Quy trình và điều kiện cách chức thường được quy định trong hợp đồng lao động và theo quy định của pháp luật lao động để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Hãy cùng Tìm Việc Tốt tìm hiểu thêm về chủ đề này trong bài viết dưới đây.

1. Cách chức là gì?

Cách chức là quyết định của người có thẩm quyền trong tổ chức, doanh nghiệp hoặc cơ quan, hủy bỏ chức vụ của một người từ vị trí đã được bổ nhiệm trước đó. Nguyên nhân có thể là vi phạm pháp luật hoặc các quy định liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của người đó.

Cách chức là một trong năm biện pháp kỷ luật phổ biến, bao gồm khiển trách, cảnh cáo, hạ tầng công tác, cách chức và buộc thôi việc. Thủ tục và thẩm quyền áp dụng chế tài kỷ luật liên quan đến cách chức đã được quy định chi tiết trong Hiến pháp, các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước, hoặc điều lệ của cơ quan và tổ chức.

Ví dụ, theo Hiến pháp 1992, Chủ tịch nước có thể cách chức các vị trí quan trọng trong hệ thống tư pháp và Thủ tướng chính phủ cũng có quyền cách chức thứ trưởng và các vị trí tương đương. Đối với một số chức danh, quyết định cách chức cần sự phê chuẩn rõ ràng, như quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn cách chức các vị trí như phó thủ tướng, bộ trưởng.

Những người bị cách chức sẽ được bố trí công việc khác và không được thăng chức trong thời gian ít nhất 1 năm kể từ quyết định cách chức. Họ cũng phải chấp nhận kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm 1 năm

2. Đối tượng nào áp dụng hình thức kỷ luật cách chức?

Đối với hình thức cách chức, áp dụng đối với cán bộ, công chức, và viên chức. Quá trình cách chức chỉ áp dụng đối với những đối tượng đang giữ các chức vụ trong nhiệm kỳ. Từ ngày quyết định cách chức được thông báo và có hiệu lực, các viên chức hoặc cán bộ sẽ bị cấm tham gia vào các hoạt động như bổ nhiệm, quy hoạch, hoặc đào tạo trong khoảng thời gian là 24 tháng.

Các cán bộ hoặc viên chức bị kết án về hành vi tham nhũng hoặc bị cách chức do tham nhũng sẽ không được bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo hoặc quản lý. Quyết định kỷ luật bằng hình thức cách chức sẽ được đưa ra dựa trên mức độ vi phạm, như sau:

  • Hậu quả nghiêm trọng: Những hậu quả có tính chất và tác hại cực kỳ lớn, ảnh hưởng rộng đến xã hội và gây ra nhiều tranh cãi. Vi phạm này dẫn đến sự bức xúc trong dư luận giữa công chức và nhân dân, đồng thời làm mất uy tín của các cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức.

  • Hậu quả cực kỳ nghiêm trọng: Các hành vi vi phạm gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, với mức độ gây hại lớn và ảnh hưởng xấu đến toàn xã hội. Những hành vi này làm bùng nổ tranh luận tiêu cực, tạo ra sự dồn nén và bức xúc trong cộng đồng, tác động đến uy tín của các tổ chức và cơ quan.

3. Các trường hợp cán bộ, công chức bị cách thức là gì?

Căn cứ theo quy định ở điều 12 trong Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, về hình thức kỷ luật cách chức nhân viên, cán bộ hay công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo hay quản lý trong các trường hợp như sau:  

  • Công chức, viên chức nắm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý về kỷ luật bằng hình thức giáng chức hay cảnh cáo, tái phạm..

  • Người có hành vi vi phạm lần đầu và gây hậu quả rất nghiêm trọng, thuộc vào các trường hợp quy định tại khoản 3 của điều 9 trong Nghị định này. 

  • Nếu có hành vi vi phạm lần đầu, gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này, nhưng chưa đạt đến mức buộc thôi việc, trong trường hợp này, người vi phạm thể hiện thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.

  • Ví dụ, sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, hoặc bổ nhiệm vào chức vụ được xem xét theo quy định của Nghị định.

4. Các trường hợp viên chức bị cách chức là gì?

Ở trường hợp này sẽ dựa theo quy định trong Điều 18 của nghị định 112/2020/NĐ-CP, hình thức về kỷ luật cách chức nhân sự được áp dụng đối với viên chức quản lý trong những tình huống như sau: 

  • Viên chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đã tái phạm.

  • Có hành vi vi phạm lần đầu, gây ra hậu quả rất nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

  • Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều 17 trong Nghị định này.

  • Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm vào chức vụ.

5. Thời hạn và quy trình xử lý kỷ luật cách chức được quy định như thế nào?

Thời hạn và quy trình xử lý kỷ luật cho công chức và viên chức được quy định tại Điều 80 của Luật Cán bộ, công chức, đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 16 của Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều. Đối với viên chức hành chính, thời hạn và quy trình kỷ luật tuân theo Điều 53 của Luật Viên chức, đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 7 của Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhân sự, công chức và Luật Cán bộ, công chức.

Thời gian xử lý kỷ luật không bao gồm: thời kỳ chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP; thời kỳ điều tra, truy tố, và xét xử hình sự (nếu có); thời kỳ khiếu nại và khởi kiện hành chính tại Tòa án đối với quyết định kỷ luật, cho đến khi có quyết định kỷ luật thay thế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhân sự và công chức có quyền quyết định tạm đình chỉ công tác để thực hiện kỷ luật và xử lý nhân sự, công chức nếu nhân sự này tiếp tục thực hiện công việc khó kiểm soát và quản lý.

Thời gian tạm đình chỉ thực hiện công việc không quá 15 ngày, có thể kéo dài thêm nhưng không vượt quá 15 ngày nếu cần thiết; trong trường hợp bị tạm giữ hoặc tạm giam để truy tố, điều tra, và xét xử, thời gian này được xem là thời gian nghỉ việc có lý do chính đáng. Khi hết thời gian tạm đình chỉ công tác và nếu chưa xử lý kỷ luật, người lao động có thể được bố trí lại vị trí công tác ban đầu.

Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị phạt tù, hoặc tạm giam để điều tra, truy tố, và xét xử, công chức và viên chức sẽ được hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định của Chính phủ.

6. Công chức bị cách chức có được tăng lương không?

Dựa theo Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức, quy định như sau:

  • "Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo sẽ kéo dài thời gian nâng lương thêm 06 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; đối với trường hợp bị giáng chức hoặc cách chức, thời gian nâng lương sẽ kéo dài 12 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực".

  • Theo khoản 17 Điều 1 của Luật sửa đổi năm 2019, công chức bị cách chức sẽ bị cấm tham gia hoặc thực hiện bất kỳ kế hoạch đào tạo, quy hoạch, hay bổ nhiệm nào trong khoảng thời gian 24 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật cách chức được thi hành.

  • Sau thời kỳ 24 tháng, nếu công chức không vi phạm ở mức độ phải kỷ luật, sẽ tiếp tục được nâng ngạch và bổ nhiệm. Tuy nhiên, theo khoản 4 của Điều 82 Luật Cán bộ, công chức, những trường hợp bị kỷ luật cách chức do tham nhũng sẽ bị cấm bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo hay quản lý.

7. Sự khác biệt giữa giáng chức, cách chức và bãi nhiệm

 

Qua nội dung bài viết trên, mong rằng bạn đã có cái nhìn rõ ràng hơn về ý nghĩa của cách chức. Với một công chức hoặc viên chức, hình thức kỷ luật cách chức đại diện cho một biện pháp nghiêm túc. Để tránh rơi vào những tình cảnh không mong muốn, cán bộ và công chức, viên chức cần có ý thức trách nhiệm đối với mỗi quyết định và hành động mà họ thực hiện.